Nhựa gốc sinh học bio-based plastics luôn là một vấn đề gây tranh cãi khi loại nhựa này được xem như một biện pháp thay thế rộng rãi cho nhựa truyền thống. Bởi dù có nguồn gốc từ vật liệu sinh học, người ta cho rằng khả năng thân thiện môi trường của loại nhựa này vẫn còn nhiều hạn chế. Vậy nhựa gốc sinh học có thật sự tốt hơn nhựa truyền thống? Và liệu loại nhựa này có gây hại cho môi trường? Hãy cùng khám phá qua bài viết sau nhé.
Nhựa gốc sinh học bio-based plastics có gì khác nhựa truyền thống?
Về chất liệu cấu thành
Chúng ta đều biết nhựa truyền thống được làm từ dầu mỏ, than đá,..vốn là những vật liệu hóa thạch không mang tính bền vững. Phần lớn chúng cần phải mất hàng nghìn năm để thành hình, một khoảng thời gian quá dài so với nhu cầu sử dụng liên tục của con người. Hơn nữa, quá trình khai thác vật liệu hóa thạch cũng giải phóng một lượng lớn khí nhà kính, gây nhiều tác động tiêu cực lên môi trường.
Mặt khác, nhựa gốc sinh học (bio-based plastics) hoàn toàn khắc phục vấn đề nan giải này khi được cấu thành từ nguồn tài nguyên tái tạo (bắp, mía, bã cà phê,…). Chính điều này góp phần không nhỏ vào việc hạn chế bớt gánh nặng cho vật liệu hóa thạch đang dần cạn kiệt. Đồng thời, ta cũng không cần đến nhiều nguồn lực khi khai thác hoặc xử lý tài nguyên tái tạo, vừa tiết kiệm tài nguyên vừa giảm thiểu tối đa khí thải trong quá trình sản xuất.
Về tính năng
Tuy có nguồn vật liệu khác nhau song nhựa gốc sinh học không khác mấy về tính năng nếu so sánh với nhựa truyền thống. Dựa vào việc lên men vật liệu sinh học thành ethanol sinh học để chuyển hóa ra ethylene rồi biến loại khí ấy thành nhựa nhiệt dẻo Polyethylene, loại nhựa này đã sở hữu trọn vẹn những đặc tính quan trọng của nhựa truyền thống. Từ tuổi thọ cao, độ bền tốt, khả năng chịu nhiệt, và thậm chí, còn vượt trội hơn ở mảng tái chế, tái sử dụng.
Thân thiện với sức khỏe
Một trong những cải tiến của nhựa gốc sinh học phải nói đến việc loại bỏ các chất độc hại khỏi vật liệu. Quá trình sản xuất chúng không cần nhiều tài nguyên. Đồng thời, cũng không cần sử dụng các hóa chất độc hại như BPA hoặc phthalates mà ta thường bắt gặp ở nhựa truyền thống. Vì lẽ đó, chúng được xem như tương đối an toàn cho sức khỏe người dùng.
Một số loại nhựa gốc sinh học nổi trội
Bio-PET (Bio-Polyethylene Terephthalate)
Bio-PET vốn không được sản xuất hoàn toàn bằng vật liệu sinh học mà chỉ có một phần vật liệu sinh học (khoảng 30%), phần còn lại vẫn là các nguyên liệu hóa thạch. Điều này giúp Bio-PET phần nào thân thiện với môi trường hơn nhưng không làm mất đi những đặc tính của nhựa PET. Do đó, ta có thể dễ dàng thay thế nhựa PET bằng Bio-PET, biến nó trở thành “drop-in bioplastics” bởi quy trình xử lý, tái chế giống nhau, không cần phải chỉnh sửa hay thay đổi. Hiện nay, những lĩnh vực sản xuất tiêu biểu đang dùng Bio-PET là vỏ chai nước và các loại túi nhựa, bao bì.
Bio-PE (Bio-Polyethylene)
Khác với Bio-PET, Bio-PE hay sử dụng trong sản xuất chai lọ nhựa lại hoàn toàn làm từ tài nguyên tái tạo, thường thấy nhất là bã mía, bã bắp và bã cà phê. Những vật liệu sinh học này sau khi trải qua một số quy trình đã sản sinh ra polyetylen, giúp Bio-PE trở nên bền bỉ, cứng cấp không khác gì nhựa truyền thống. Nhưng bởi thế, việc này cũng loại bỏ đi hoàn toàn khả năng phân hủy sinh học trong môi trường tự nhiên của vật liệu sinh học, buộc ta phải tái chế Bio-PE theo quy trình nhựa thông thường.
Bio-PP (Bio-Polypropylene)
Được tạo ra với mục đích thay thế nhựa PP truyền thống ở các lĩnh vực hàng tiêu dùng, sản xuất bộ phận ô tô, Bio-PP cũng đang dần thân thuộc hơn trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Và đương nhiên, do thuộc nhóm nhựa gốc sinh học, Bio-PP cũng có nguồn gốc từ vật liệu sinh học, vừa góp phần bảo tồn nguyên liệu hóa thạch vừa giảm thiểu tác động lên môi trường hơn tại thời điểm khai thác.
Những điều nên lưu ý khi sử dụng sản phẩm nhựa gốc sinh học
Nếu có ý định sử dụng sản phẩm nhựa gốc sinh học, bạn cần phải biết loại nhựa này dù có phần thân thiện môi trường hơn nhựa truyền thống song, nó vẫn mang theo hạn chế nhất định. Đặc biệt là khi đặt cạnh các sản phẩm sản xuất trực tiếp từ vật liệu sinh học hay hai nhóm nhựa sinh học bio-plastics còn lại. Và hạn chế đó chính là khả năng phân hủy sinh học trong môi trường tự nhiên.
Ở cuối vòng đời của mình, nhựa gốc sinh học chỉ phân hủy thành những mảnh nhỏ chứ không phân hủy sinh học thành sinh khối, nước và CO2 dưới tác động vi sinh vật. Thế nên nhựa gốc sinh học phải được xử lý tái chế giống hệt nhựa truyền thống. Nếu không, loại nhựa này vẫn sẽ là rác thải nhựa gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Vì vậy, cần lưu ý rằng không phải bất cứ loại nhựa sinh học hay nhựa có gốc sinh học nào cũng mang theo khả năng phân hủy sinh học.
Kết luận
Ta có thể thấy rõ ràng nhựa gốc sinh học bio-based plastics vẫn còn những điểm thiếu sót. Dù thuộc nhóm nhựa sinh học bioplastics, rõ ràng loại nhựa này hoàn toàn không có lợi thế phân hủy sinh học – một đặc tính quan trọng đang rất được quan tâm khi nói về sản phẩm thân thiện với môi trường. Song, ta không thể phủ định hoàn toàn những điểm vượt trội của nó so với nhựa truyền thống và những ích lợi nó mang lại cho môi trường trong thời điểm hiện tại. Vậy nên, hi vọng bài viết này có thể giúp bạn phần nào hiểu thêm về nhựa gốc sinh học để có thể lựa chọn được sản phẩm nhựa phù hợp theo yêu cầu sử dụng của bản thân nhất.